BÀI TUYÊN TRUYỀN
GIỚI TÍNH, SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
Kính thưa các thầy, cô giáo, cha mẹ học sinh và các em học sinh thân mến!
Chăm sóc giáo dục sức khỏe giới tính, sức khỏe vị thành niên là một vấn đề nóng được xã hội quan tâm. Nếu các em không được cung cấp những kiến thức đầy đủ sẽ dẫn tới những hậu quả khó lường như lệch lạc về đạo đức, lối sống, học tập và hơn hết là ảnh hưởng tới cả tương lai sau này. Vị thành niên tuy không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn. Bên cạnh đó những diễn biến tâm lý, cảm xúc thay đổi khiến bản thân các em tò mò, chưa hiểu chuyện gì đang xảy ra với mình. Đôi lúc các em tự hỏi: điều gì đang xảy ra với mình thế này? Hay tại sao mình lại có những thay đổi về ngoại hình lẫn suy nghĩ? Thậm chí không dám lại gần bạn khác giới mà “chỉ nhìn len lén những lần em qua”.
Để giải đáp những thắc mắc cũng như cung cấp những kiến thức cơ bản về giới tính, về sức khỏe tuổi vị thành niên cho các em học sinh trong nhà trường. Hôm nay bộ phận y tế nhà trường tổ chức buổi: Tuyên truyền giáo dục sức khỏe giới tính, sức khỏe vị thành niên.
- Khái niệm về tuổi vị thành niên
- Vị thành niên (VTN): “giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn”
- Độ tuổi vị thành niên: từ 10 đến 18 tuổi, chiếm 20% dân số.
- Theo tổ chức y tế thế giới, vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10->19. Cũng có một số nước vị thành niên là từ 13->20 hoặc từ 15->24 tuổi.
- Ngày nay đối với toàn thế giới, tuổi dậy thì sớm hơn nhiều: nữ lên 10, nam 12->13. Cá biệt có thể đến sớm hơn hoặc muộn hơn bình thường.
2. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
2.1 Những biến đổi về thể chất
Nữ
|
Nam
|
- Phát triển về chiều cao
|
- Phát triển về chiều cao
|
- Phát triển về cân nặng
|
- Phát triển về cân nặng
|
- Phát triển về vú
|
- Phát triển về vú
|
- Phát triển lông mu
|
- Phát triển lông mu
|
- Thay đổi giọng nói
|
- Giọng nói trầm
|
- Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn
|
- Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn
|
- Da mỡ màng, mọc trứng cá trên mặt
|
- Da mỡ màng, mọc trứng cá trên mặt
|
- Ngực, vai và các cơ không phát triển như ở nam
|
- Ngực và vai phát triển, các cơ phát triển rắn chắc
|
- Hông nở rộng, vòng eo thu hẹp
|
- Lông trên cơ thể và râu phát triển
|
- Đùi trở nên thon
|
- Dương vật và tinh hoàn phát triển
|
- Tử cung và buồng trứng to ra
|
- Bắt đầu xuất tinh
|
- Bộ phận sinh dục ngoài phát triển
|
- Các tuyến nội tiết phát triển
|
- Sự rụng trứng xảy ra, bắt đầu có kinh nguyệt
|
- Ngừng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hoàn thiện
|
- Các tuyến nội tiết phát triển
|
|
- Ngừng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hoàn thiện
|
|
2.2.Những biến đổi về sinh lý và tâm lý
a. Hiện tượng kinh nguyệt ở nữ giới
Kinh nguyệt hay còn gọi là hành kinh lần đầu tiên xảy ra khi một em gái bước vào tuổi dậy thì, đa số ở khoảng 12 tuổi, một số ít có kinh lần đầu có thể sớm hơn hoặc chậm hơn
Có bốn yếu tố đặc trưng cho kinh nguyệt là:
- Về chu kỳ kinh nguyệt: Từ ngày thứ nhất có kinh lần này đến ngày thứ nhất có kinh lần sau được gọi là một chu kỳ kinh( vòng kinh). Đa số phụ nữ có chu kỳ kinh thường khoảng 28 ngày, một số có thể ngắn hơn hoặc dài hơn, có khi đến 40 ngày.
- Số ngày hành kinh: Kinh nguyệt thường xảy ra nhanh hay chậm tùy từng người, có người chỉ 2->3 ngày, một số người khác có thể đến 6,7 ngày.
- Khối lượng kinh: Mỗi lần hành kinh có thể mất 50-60ml máu kinh.
- Màu sắc kinh: màu sắc kinh đỏ, không có máu cục.
Khi một em gái đến tuổi 17 mà chưa có kinh nguyệt và vú chưa phát triển coi như dậy thì đến muộn, trong trường hợp này cần phải đi khám để xem có phải do chậm phát triển nội tiết tố hay do rối loạn nào khác của cơ thể.
b. Hiện tượng xuất tinh ở nam giới
Hiện tượng cương dương vật và xuất tinh ban đêm ( giấc mơ ướt hay còn gọi là mộng tinh )cho thấy khả năng sinh sản của nam giới đã bắt đầu. Nhưng từ đó đến tuổi hôn nhân cũng còn trên dưới 10 năm. Vì vậy tuổi VTN cần hiểu điều này mà tăng cường việc học tập, rèn luyện để tránh những hành động sai lầm đáng tiếc làm tổn hại đến sức khỏe và hạnh phúc, tương lai như quan hệ tình dục sớm, tảo hôn.....
c. Những biến đổi về tâm lý
Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ vị thành niên dễ thay đổi tính cách, hành vi ứng xử như sau:
- Tính độc lập: trẻ có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè để đạt được sự độc lập. Đôi khi, trẻ có biểu hiện chống đối lại các quan điểm của cha mẹ.
- Nhân cách: cố gắng khẳng định mình như một người lớn, có hành vi bắt chước người lớn.
- Tình cảm: chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật trong mối quan hệ với người khác.
- Tính tích hợp: thu thập thông tin từ cha mẹ, nhà trường, bạn bè, xã hội,... để tạo ra giá trị của bản thân, tạo sự tự tin và cách ứng xử.
- Trí tuệ: trẻ vị thành niên thường thích lập luận, nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hóa.
4. Nguy cơ hay gặp ở tuổi vị thành niên
Do những thay đổi trên, trẻ vị thành niên dễ bị dụ dỗ, lường gạt, mua chuộc, xâm hại và dễ bắt chước những thói hư tật xấu.
4.1 Quan hệ tình dục không an toàn
- Mang thai sớm ngoài ý muốn, dễ sảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của người mẹ; làm mẹ quá trẻ; trẻ sinh ra thiếu cân, suy dinh dưỡng, mắc bệnh hoặc thậm chí là tử vong; bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai; dễ nảy sinh tâm lý chán nản; phải gánh chịu định kiến xã hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể dẫn đến các tai biến như nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh,...
- Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và thậm chí là HIV/AIDS.
4.2 Dễ bị lôi kéo sử dụng chất kích thích, chất gây nghiện.
5. Chăm sóc, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên như thế nào?
Thời kỳ vị thành niên, trẻ gặp nhiều vấn đề khủng hoảng, hoang mang về tâm lý. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng trẻ vị thành niên vẫn cần được giúp đỡ, giáo dục từ gia đình và nhà trường để phát triển đúng hướng.
Theo đó, gia đình, nhà trường và chính trẻ vị thành niên cần:
5.1 Rèn luyện về kỹ năng sống
- Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản tuổi thành niên từ cha mẹ, thầy cô, người thân và bạn bè;
- Tâm sự những lo lắng, băn khoăn với người thân hoặc thầy cô;
- Duy trì thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, tập luyện và giải trí phù hợp;
- Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn trong sáng.
5.2 Chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm lý
Chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm lý cho trẻ
- Trẻ cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết trong chế độ ăn gồm protein, vitamin, khoáng chất, tinh bột,... Cần có sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục của cha mẹ, người thân và thầy cô giáo;
- Tránh xa các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, ma túy,...
- Cha mẹ cần đặt mình vào vị trí của con, giúp con giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Cha mẹ cần tôn trọng quyết định của con nếu phù hợp. Phụ huynh cũng cần căn cứ vào nhu cầu, sở thích và năng lực của trẻ vị thành niên để hướng nghiệp phù hợp.
5.3 Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Trẻ nữ cần biết cách vệ sinh thời kỳ kinh nguyệt, đi khám nếu đến 15 – 16 tuổi vẫn chưa có kinh nguyệt và bổ sung viên sắt theo chỉ định của bác sĩ để phòng tránh thiếu máu do thiếu sắt.
- Trẻ nam phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình (hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, lỗ tiểu có vị trí bất thường) để đi khám kịp thời; không mặc quần lót bó sát, quá chật.
- Tránh xa hình ảnh, phim ảnh, trang web đồi trụy, khiêu dâm.
- Không nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành.
- Nếu quan hệ tình dục cần thực hiện tình dục an toàn: chung thủy, sử dụng bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục để tránh mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây qua đường tình dục và nhất là HIV/AIDS.
Giai đoạn dậy thì - vị thành niên là giai đoạn trung gian chuyển mình từ trẻ con sang người lớn ở trẻ. Cha mẹ , thầy cô cần hết sức lưu ý chăm sóc sức khỏe tâm sinh lý của trẻ ở giai đoạn này để con có bước đệm vững chắc cho giai đoạn trưởng thành.
Trên đây là nội dung mà y tế nhà trường muốn gửi tới các thầy cô giáo,các cha mẹ học sinh và đặc biệt là các em học sinh.Cuối cùng xin kính chúc thầy cô,các bậc phụ huynh mạnh khỏe hạnh phúc ,chúc các em học sinh mạnh khỏe và học tập tốt.
Nhân viên phụ trách Y tế
Trần Thị Linh